Kiến trúc tổng quan hệ thống Linux:
Hệ điều hành là một phần mềm máy tính phức tạp để giúp người sử dụng có thể tương tác và điều khiển những phần cứng máy tính và các phần mềm chạy trên đó. Những hệ điều hành được xây dựng trên Linux Kernel được gọi là các distro (bản phân phối) của Linux. Sau đây ta cùng tìm hiểu về cấu trúc của các distro Linux nhé. Thông thường, nó được chia làm 3 thành phần chính, đó là: Kernel, Shell, Applications.Cấu trúc của Linux. |
1) KERNEL (NHÂN):
Đây là thành phần quan trọng của mọi hệ điều hành, và được ví như trái tim của HĐH, kernel sẽ chứa các module hay các thư viện để quản lý và giao tiếp giữa phần cứng máy tính và các ứng dụng.Chính bản thân Kali linux cũng được phát triển trên nhân Linux, phiên bản Linux đầu tiên do Linus Torvalds viết vào năm 1991, lúc ông còn là một sinh viên của Đại học Helsinki tại Phần Lan. Sau 3 năm, phiên bản Linux 1.0 được ra đời vào năm 1994, nó được xây dựng trên cơ sở cải tiến một phiên bản UNIX có tên Minix do Giáo Andrew S. Tanenbaum xây dựng và phổ biến.
Vì được phát hành với bản quyền GNU - General Public License. Do đó mà bất cứ ai cũng có thể tải và xem mã nguồn của Linux, thậm chí việc chỉnh sửa và phát triển một distro riêng cho mình. Và tính tới thời điểm bài viết này, đã có hơn 300 distro được xuất bản.
Mọi thông tin khác về kernel như phiên bản, thông tin cập nhật,... bạn có thể xem tại trang www.kernel.org.
2) SHELL LÀ GÌ?
Nằm trên Kernel đó chính là Shell. Đây là một chương trình có chức năng thực thi các lệnh (command) từ người dùng hoặc từ các ứng dụng yêu cầu, chuyển đến cho Kernel xử lý. Có thể hiểu Shell chính là trung gian nằm giữa Kernel và Application, có nhiệm vụ "phiên dịch" các lệnh từ Application gửi đến Kernel để thực thi.Các loại shell như sau:
- sh (the Bourne Shell): đây là shell nguyên thủy của UNIX được viết bởi Stephen Bourne vào năm 1974. Đến nay shell sh vẫn sử dụng rộng rãi.
- bash(Bourne-again shell): đây là shell mặc định trên linux.
- csh (C shell): shell được viết bằng ngôn ngữ lập trình C, được viết bởi Bill Joy vào năm 1978.
- Ngoài ra còn có các loại shell khác như: ash (Almquist shell), tsh (TENEX C shell), zsh (Z shell).
Có thể bạn không để ý, nhưng dấu nhắc Shell thay đổi tùy thuộc vào tài khoản user đang làm việc. Ví dụ, khi làm việc với tài khoản user root, dấu nhắc shell có dạng:
[[mcode]][root@localhost root]#[[ecode]]
Còn khi làm việc với tài khoản user thường, dấu nhắc shell có dạng:
[[mcode]][linux@localhost linux]$[[ecode]]
3) APPLICATION (ỨNG DỤNG):
Application chính là các ứng dụng, phần mềm, và tiện ích mà người dùng cài đặt trên máy và sử dụng nó hằng này. Ta không còn xa lạ gì nữa. Trên Kali, các công cụ chính là các Application, trình duyệt cũng là Application, hay chính giao diện GNOME của bạn đang sử dụng cũng là Application.
Tham khảo từ ebook Quản trị hệ thống Linux P1.
4 Comments
Bài viết hữu ích, cảm ơn bạn \m/ !
ReplyDeleteMong rằng nó giúp ích được cho bạn, nhớ thường xuyên ghé đọc ủng hộ blog nhé!
Deletehi bạn! bạn có thể cho mình hỏi mình đang dùng linux mint! nếu mình chuyển đổi sang kali linux thì các debian package của ubuntu mình đều có thể cài đặt ở Kali linux được chứ?
ReplyDeleteHầu hết tất cả các ứng dụng của Debian, Ubuntu và Mind đều cài được trên Kali nhé bạn!
Delete